Một trong những điểm khó nhất trong ngữ pháp tiếng Đức đó chính là những biến cách. Biến cách trong câu giúp xác định vị trí các thành phần trong câu và ý nghĩa cụ thể của chúng, đồng thời làm biến đổi các bộ phận: Danh từ, mạo từ, tính từ, đại từ, các cụm danh từ.
Biến cách Nominativ – Nom:
Nominativ
Là danh từ hoặc cụm danh từ đóng vai trò làm chủ ngử trong câu, chủ thể chính tác động tới tân ngữ. Nom cho biết cách chia động từ và trả lời cho câu hỏi “Wer?” (Ai?) hoặc “Was” (Cái gì?), Nom cũng được dùng sau các động từ sein, werden và bleiben những Nom không phải là chủ ngữ.
– Ví dụ:
+ Nom đóng vai trò làm chủ ngữ: “Das Pferd ist weiß.” (Con ngựa có màu trắng) – “Das Pferd” là danh từ, đóng vai trò là chủ ngữ trong câu, “Das” là một biến cách Nom.
+ Nom đóng vai trò làm bổ ngữ cho chủ ngữ: “Er ist der Beste!” (Anh ấy là người giỏi nhất!.) “der Beste” là danh từ, “der” là một biến cách.
Biến cách Genitiv – Gen:
Genitiv
Dùng mô tả sự vật, sự việc thuộc sở hữu của ai hoặc vật gì đó, để trả lời cho câu hỏi “Wessen?” (Của ai?). Gen thường đứng sau một số giới từ, động từ và tính từ.
– Ví dụ:
+ Gen thể hiện sự sở hữu đối với danh từ: “Das Pferd des Bauers ist schwarz.” (Con ngựa của người nông dân có màu đen.). “Das Pferd” đóng vai trò là chủ ngữ trong câu nên ở cách Nom, “des Bauers” thể hiện sự sở hữu đối với danh từ số 1 nên sẽ ở cách Gen.
Biến cách Dativ – Dat:
Dativ
Dat đóng vai trò làm tân ngữ gián tiếp trong câu. Tân ngữ gián tiếp là danh từ nhận được một thứ gì đó, trả lời cho câu hỏi “Wen?” (Cho ai?) hoặc “Was?” (Cái gì?)
Ví dụ:
+ Dat đóng vai trò làm tân ngữ gián tiếp: “Er gibt dem Mann die Schlüssel.” (Anh ấy đưa cho người đàn ông những chiếc chìa khóa.). “Er” (Anh ấy) thực hiện hành động (chủ ngữ – nom), vật chịu tác động “die Schlüssel” (những chiếc chìa khóa) (tân ngữ trực tiếp – với hành động “gibt” (đưa) đến một người nhận “Dem Mann” (người đàn ông) (Người đàn ông nhận được chìa khóa, người đàn ông là tân ngữ gián tiếp, “Dem” là một biến cách của Dat)
Biến cách Akkusativ – Akk”
Akkusativ
Akk đóng vai trò làm tân ngữ trực tiếp trong câu. Tân ngữ trực tiếp là vật chịu tác động của một hành động do một đối tượng gây ra. Dùng để trả lời cho câu hỏi “Wen?” (Ai?) hoặc “Was” (Cái gì?). Trong câu chỉ có một tân ngữ, thông thường tân nQgữ đó sẽ đóng vai trò làm tân ngữ trực tiếp.
– Ví dụ:
+ Akk đóng vai trò làm tân ngữ trực tiếp: “Er gibt der Frau die Blumen.” (Anh ấy đưa cho người phụ nữ hoa.). “Blumen” chịu tác động của hành động “gibt” do một đối tượng gây ra “Er” được chia thành Akk “die”.